Nhưng theo nguyên tắc bổ sung (NTBS) A= T , G=X . Vì vậy , tổng số nu của ADN được tính là : N = 2A + 2G = 2T + 2X hay N = 2 ( A+ G) Do đó A + G = hoặc %A + %G = 50% 4. Tính số chu kì xoắn ( C ) Một chu kì xoắn gồm 10 cặp nu = 20 nu . khi biết tổng số nu ( N) của ADN : N = C x 20 => C = 5. Tính
Khóa học thuộc chuỗi hoạt động USAID-WISE triển khai để thúc đẩy và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nguồn nhân lực Việt Nam trong ngành công nghiệp số. Trong hai năm, WISE dự kiến trang bị các kỹ năng 4.0 cho 1.000 học viên; giải ngân cho vay giáo dục tương đương 400.000 USD và
Khóa Toán nâng cao theo chuyên đề lớp 6. 70 clip bài giảng chuyên đề chuyên sâu, 350 câu hỏi luyện tập, 350 bài tập dưới dạng phiếu giúp học sinh đào sâu kiến thức, phát triển tư duy, sẵn sàng đi thi Học sinh giỏi. 900.000₫. Chỉ còn 750.000 ₫.
THI247.com giới thiệu đến bạn đọc file PDF Sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao (tải xuống miễn phí), nhằm giúp các bạn tra cứu nhanh lý thuyết, kiến thức và nội dung chương trình SGK Sinh học 10 nâng cao. Mục lục Sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao: Lời nói đầu. Phần một. Giới
V. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 10 Chương trình Sinh học THPT bao gồm phần mở đầu và 3 phần nội dung cốt lõi: Phần 1: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống. Phần 2: Sinh học tế bào. Phần 3: Sinh học vi sinh vật và virus. Các chuyên đề học tập:
Để học tốt Sinh học lớp 10 nâng cao, loạt bài giải bài tập Sinh học lớp 10 nâng cao được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao. Phần 1: Giới thiệu chung về thế giới sống Phần 2: Sinh học tế bào Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Chương 2: Cấu trúc của tế bào Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Chương 4: Phân bào
uJkg. Trình bày cấu trúc phân tử tARN? Hướng dẫn giải Cấu trúc phân tử tARN Phân tử tARN là một mạch pôliribônuclêôtit gồm từ 80 - 100 đơn phân quấn trở lại ở một đầu, có đoạn các cặp bazơ liên kết theo nguyên tắc bổ sung A-U, G-X. Mỗi phân tử tARN có một đầu mang axit amin, một đầu mang bộ ba đối mã một trong các thuỳ tròn và đầu mút tự do như hình trên Bài 2 trang 40 SGK Sinh 10 nâng cao Phân biệt cấu trúc và chức năng các loại ARN? Hướng dẫn giải Cấu trúc Chức năng mARN Là một mạch pôliribônuclêôtit gồm hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân sao chép đúng một đoạn mạch ADN nhưng trong đó U thay cho T. Truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra chất tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin ở ribôxôm. tARN Là một mạch pôliribônuclêôtit 80 – 100 đơn phân quấn trở lại ở một đầu, có đoạn các cặp bazơ liên kết theo NTBS. Một phân tử tARN có một đầu mang axit amin, một đầu mang bộ ba đối mã và đầu mút tự do. Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin. Mỗi loại tARN chỉ vận chuyển một loại axit amin. rARN Là một mạch pôliribônuclêôtit chứa hàng nghìn đơn phân trong đó 70% số ribônuclêôtit có liên kết bổ sung. Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên ribôxôm. Bài 3 trang 40 SGK Sinh 10 nâng cao So sánh ADN với ARN về cấu trúc và chức năng? Hướng dẫn giải ADN ARN Cấu trúc 2 mạch dài hàng chục nghìn đến hàng triệu nuclêôtit. - Axit phôtphoric. - Đường đêôxiribôzơ. - Bazơ nitơ A, T, G, X. 1 mạch ngắn hàng chục đến hàng nghìn ribônuclêôtit. - Axit phôtphoric. - Đường ribôzơ. - Bazơ nitơ A, U, G, X. Chức năng - Lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền - Truyền đạt thông tin di truyền từ nhánh ra tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin. - Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin. - Cấu tạo nên ribôxôm. Bài 4 trang 40 SGK Sinh 10 nâng cao Hình là ARN loại gì? Hướng dẫn giải Đáp án tARN Trên đây là nội dung hướng dẫn giải chi tiết bài tập SGK nâng cao môn Sinh 10 Chương 1 Axit nuclêic tt được trình bày rõ ràng, khoa học. Hoc247 hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 10 học tập thật tốt!
Thí nghiệm xác định các hợp chất hữu cơ có trong mô thực vật và động vật? Chất hữu cơ cần nhận biết Cách tiến hành thí nghiệm Kết quả và giải thích 1. Tinh bột 2. Lipit 3. Prôtêin Hướng dẫn giải Chất hữu cơ cần nhận biết Cách tiến hành thí nghiệm Kết quả và giải thích 1. Tinh bột TN1 Giã 50g củ khoai lang trong cối sứ, hoà với 20ml nước cất, lọc lấy 5ml cho vào ống nghiệm 1. Lấy 5ml hồ tinh bột cho vào ống nghiệm 2. Nhỏ thuốc thử iôt vào 2 ống nghiệm và phần bã trên giấy lọc. Quan sát sự thay đổi màu và giải thích. Nhỏ thêm vài giọt Phêlinh vào 2 ống nghiệm, quan sát sự thay đổi màu và giải thích. TN2 Đun 10 ml hồ tinh bột + 10 giọt HCl trong 15’. Để nguội, trung hoà bằng NaOH. Chia làm hai ống nghiệm Ống 1 nhỏ 1 vài giọt iod, ống 2 nhỏ Phêlinh. Quan sát sự đổi màu khác nhau. TN1 Khi nhỏ iốt vào 2 ống đều có màu xanh tím do iôt làm tinh bột trong khoai có màu xanh tím. Nhỏ phêlinh vào thì dd ống 2 dd không đổi màu Phêlinh không là thuốc thử tinh bột – không phản ứng. TN2 Ống 2 có màu đỏ gạch. Do tinh bột bị thuỷ phân thành đường đơn do axit. Đường đơn khử Cu2+ thành Cu+trong thuốc thử phêlinh. 2. Lipit TN1 Nhỏ 1 vài giọt nước đường và vài giọt dầu lên tờ giấy trắng ở 2 vị trí khác nhau. Quan sát hiện tượng và giải thích. TN2 Lọc dung dịch nghiền đậu phộng từ cối sứ. Cho vào ống nghiệm 2ml dung dịch chiết và 2ml nước. TN1 Nơi nhỏ nước đường không còn vết Đường hoà tan trong nước và bay hơi. Nơi nhỏ giọt dầu để lại vết trắng đục nước bay hơi hết, để lại dầu do dầu không tan trong nước. TN2 Hình thành nhũ tương màu trắng sữa. Cho vào ống nghiệm dung dịch lòng trắng trứng, 0,5 ml nước, 0,3 ml NaOH. Nhỏ thêm vài giọt CuSO4. Quan sát hiện tượng. Xuất hiện màu xanh tím sau khi lắc đều do prôtêin có tính khử nên xảy ra phản ứng và cho màu xanh tím đặc trưng. Bài 2 trang 44 SGK Sinh 10 nâng cao Xác định sự có mặt một số nguyên tố khoáng trong tế bào? Ống nghiệm + Thuốc thử Hiện tượng xảy ra Nhận xét – kết luận 1. Dịch mẫu + bạc nitrat 2. Dịch mẫu + bari clorua 3. Dịch mẫu + amôn – magiê 4. Dịch mẫu + axit picric 5. Dịch mẫu + amôni ôxalat Hướng dẫn giải Ống nghiệm + Thuốc thử Hiện tượng xảy ra Nhận xét – kết luận 1. Dịch mẫu + bạc nitrat Kết tủa trắng Có gốc Cl- 2. Dịch mẫu + bari clorua Kết tủa trắng Có gốc SO42- 3. Dịch mẫu + amôn – magiê Kết tủa trắng Có gốc PO42- 4. Dịch mẫu + axit picric Kết tủa vàng Có K+ 5. Dịch mẫu + amôni ôxalat Kết tủa trắng Có Ca2+ Bài 3 trang 44 SGK Sinh 10 nâng cao Mô tả các bước thí nghiệm và giải thích tại sao phải làm như vậy? Hướng dẫn giải Các bước tiến hành thí nghiệm Bước 1 Nghiền mẫu vật Bước 2 Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào Bước 3 Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn Bước 4 Tách ADN ra khỏi lớp cồn Trên đây là nội dung hướng dẫn giải chi tiết bài tập SGK nâng cao môn Sinh 10 Chương 1 Thực hành được trình bày rõ ràng, khoa học. Hoc247 hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 10 học tập thật tốt!
Bài 1 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Học sinh hoàn thành bảng và trả lời các câu hỏi sau Bảng 37. Thí nghiệm lên men lactic làm sữa chua và muối chua rau quả. Tên các bước Nội dung các bước Làm sữa chua Muối chua rau quả Cách tiến hành Quan sát hiện tượng Giải thích hiện tượng Kết luận Hướng dẫn giải Bảng 37. Thí nghiệm lên men lactic làm sữa chua và muối chua rau quả. Tên các bước Nội dung các bước Làm sữa chua Muối chua rau quả Cách tiến hành - Lấy 100 ml sữa đặc cho vào ống đong. Rót thêm 350 ml nước sôi, khuấy đều. - Để nguội đến 400C cho 1 thìa sữa chua Vinamilk, khuấy đều đổ ra cốc nhựa. - Đưa vào tủ ấm 400C hay hộp xốp. - Sau 6 - 8 giờ sữa đông tụ lại là sữa chua đã được hình thành. - Bảo quản sữa chua trong tủ lạnh. - Rau cải cắt nhỏ 3 - 4 cm, phơi se mặt. - Đổ rau vào bình trụ. - Pha nước muối ấm 6% rồi đổ ngập rau. - Nén chặt đậy kín để nơi ấm. - Có thể cho thêm nước đường. Quan sát hiện tượng - Màu sắc sữa chuyển từ màu trắng sang trắng ngà. - Trạng thái từ lỏng sang đông tụ đặc sệt lại. - Hương thơm nhẹ. - Vị ngọt giảm, tăng vị chua. - Màu xanh của rau chuyển sang màu vàng. - Có vị chua nhẹ thơm. Giải thích hiện tượng - Vi khuẩn lactic đã biến đường trong sữa thành axit lactic, đồng thời trong quá trình lên men đã có sự tỏa nhiệt và biến đổi của prôtêin làm sữa đông tụ lại, vị ngọt của sữa giảm, vị chua tăng lên đồng thời lên men phụ tạo ra điaxêtyl, các este và các axit hữu cơ làm cho sữa có vị chua thơm ngon. - Vi khuẩn lactic đã phân giải một số đường có trong rau thành axit lactic theo phương trình Glucôzơ [ vi khuẩn lactic] ⇒ axit lactic. - Do sự chênh lệch về nồng độ giữa trong và ngoài tế bào, nên nước đã đi từ môi trường nhược trương sang môi trường ưu trương làm cân bằng sự chênh lệch nồng độ đó, giúp cho quá trình lên men lactic xảy ra. Kết luận - Vi khuẩn lactic đã biến đường thành axit lactic Lactôzơ ⇒ Galactôzơ + Glucôzơ xúc tác là vi khuẩn lactic Glucôzơ ⇒ axit lactic xúc tác là vi khuẩn lactic. Rau đã biến thành dưa chua. Bài 2 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Vì sao sữa chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc sệt đông tụ và có vị chua khi làm sữa chua? Viết phương trình phản ứng và giải thích? Hướng dẫn giải Sữa chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc sệt và có vị chua vì vi khuẩn lactic đã biến đường trong sữa thành axit lactic, đồng thời các prôtêin phức tạp đã chuyển thành các prôtêin đơn giản dễ tiêu ; sản phẩm axit và lượng nhiệt dược sinh ra là nguyên nhân làm sữa đông tụ. → Vì thế sữa chua có vị ngọt của sữa giảm hơn so với nguyên liệu sữa ban đầu, vị chua tăng lên và ở dạng đông tụ. Bài 3 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Người ta nói sữa chua là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng có đúng không? Vì sao? Hướng dẫn giải Người ta nói sữa chua là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng là đúng vì Trong sữa chua có nhiều prôtêin dễ tiêu, có nhiều vitamin được hình thành trong quá trình lên men lactic. Bài 4 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Khi muối dưa người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ, 1 – 2 thìa đường để làm gì? Tại sao khi muối dưa, người ta phải đổ ngập nước và nén chặt rau, quả? Hướng dẫn giải Khi muối dưa người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ để cung cấp các vi khuẩn lactic và làm giảm độ pH của môi trường tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Thêm 1 – 2 thìa đường để cung cấp thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất là với loại rau, quả dùng để muối dưa có hàm lượng đường thấp dưới 5%. Khi muối dưa người ta thường đổ ngập nước và nén chặt rau, quả để tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối. Bài 5 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Khi muối dưa người ta có thể phơi dưa ở chỗ nắng nhẹ hoặc chỗ râm cho se mặt để làm gì? Hướng dẫn giải Trước khi muối dưa người ta phơi rau, quả ở chỗ nắng nhẹ hoặc chỗ râm cho se mặt để giảm hàm lượng nước trong rau, quả. Bài 6 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Rau, quả muốn làm dưa chua phải có điều kiện gì ? Nếu không đạt được điều kiện ấy phải làm như thế nào? Hướng dẫn giải Rau, quả muốn làm dưa chua phải có hàm lượng đường trong rau, quả trên 5 – 6%. Nếu thấp hơn thì phải bổ sung thêm đường. Bài 7 trang 126 SGK Sinh 10 nâng cao Nếu dưa để lâu sẽ bị khú. Vì sao? Hướng dẫn giải Trong quá trình muối dưa – tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic hoạt động, hàm lượng axit lactic tăng dần đến một mức độ nào đó sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn lactic lúc đó một loại nấm men có thể phát triển được trong môi trường có độ pH thấp làm giảm hàm lượng axit lactic. Khi hàm lượng axit lactic giảm đến mức độ nhất định thì vi khuẩn lên men thối sẽ phát triển được làm khú dưa. Trên đây là nội dung hướng dẫn giải chi tiết bài tập SGK nâng cao môn Sinh 10 Chương 1 - VSV Thực hành được trình bày rõ ràng, khoa học. Hoc247 hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 10 học tập thật tốt!
chương trình sinh học 10 nâng cao