Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu gồm tính bao quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước. Bạn đang xem: Khi nào không dùng mạo từ - Ví dụ: + A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ toàn bộ các quả bóng): quả bóng hình tròn + He has seen a girl (chúng ta đo đắn cậu nhỏ nhắn nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp mặt một cô Tuy nhiên, trong một số trường hợp chúng ta không thấy sự kết hợp này. Vậy khi nào chúng ta sử dụng mạo từ? Hãy cùng Toppy tìm hiểu xem mạo từ là gì và mối quan hệ giữa mạo từ và danh từ nhé. Mạo Từ A, An, The trong tiếng Anh - Định nghĩa, Vị trí và Cách sử dụng KHI NÀO SO SÁNH NHẤT KHÔNG CẦN "THE". Thông thường cấu trúc so sánh nhất luôn có mạo từ "the" trước tính từ hoặc trạng từ, cụ thể: ️Tính từ/ trạng từ ngắn: the + adj/adv + EST (Ex: the tallest, the shortest) ️ Tính từ / trạng từ dài (trừ tính từ tận cùng bằng -y, -le, -er Nghĩa của từ mếu máo trong Tiếng Việt - meu mao- Nh. Mếu. 1.000 từ vựng tiếng Anh thông dụng nhất 400 động từ bất quy tắc trong Tiếng Anh 600 từ vựng Tiếng Anh luyện thi TOEIC 100 mẫu câu tiếng Anh giao tiếp hàng ngày miếu mạo; miêu tả 2. Khi nào không dùng mạo từ? Mạo từ trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng cần thiết. Có rất nhiều người thắc mắc khi nào không dùng mạo từ? - Trước hết, chúng ta không dùng mạo từ với vật chung chung. Ví dụ: Ice cream is very cold. (Kem rất lạnh - đây chỉ là kem nói 1. Định nghĩa. Mạo từ bỏ là từ đứng trước danh tự để cho thấy thêm danh từ bỏ ấy đề cập tới đối tượng người tiêu dùng xác minh hay không xác minh, cụ thể tốt bình thường phổ biến. Trong tiếng Anh bao gồm nhì loại mạo từ: Mạo từ xác định: theMạo từ bỏ QfGe. mạo từ A – An – TheNhững mạo từ A – An – The là các từ hết sức quen thuộc trong Tiếng Anh, chúng được gọi là mạo từ. Có 2 loại mạo từ mạo từ không xác định và mạo từ xác định. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các mẹo hay để phân biệt mạo từ A – An – The trong câu nhé!– Dùng “A” hoặc “An” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ đang xem Khi nào không dùng mạo từ– Ví dụ+ A ball is round nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng Quả bóng hình tròn+ He has seen a girl chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó Anh ấy vừa mới gặp một cô dùng “AN”Quán từ “An” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết. Bao gồm+ Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“. Ví dụ an apple một quả táo; an orange một quả cam+ Một số từ bắt đầu bằng “u” Ví dụ an umbrella một cái ô+ Một số từ bắt đầu bằng “h” câm Ví dụ an hour một tiếng+ Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt an an dùng “A”– Dùng “A“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“. Ví dụ A house một ngôi nhà, a year một năm, a uniform một bộ đồng phục…– Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a” Ví dụ a university trường đại học, a union tổ chức, a eulogy lời ca ngợi – Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ I want to buy a dozen eggs. Tôi muốn mua 1 tá trứng– Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ My school has a thousand students Trường của tối có một nghìn học sinh– Dùng trước “half” một nửa khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần khi viết có dấu gạch nối a half – share, a half – holiday ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày. Ví dụ My mother bought a half kilo of apples Mẹ tôi mua nửa cân táo– Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third, 1/5 a /one fifth, ¼ a quarter. Ví dụ I get up at a quarter past six Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút – Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ John goes to work four times a week John đi làm 4 lần 1 tuầnmạo từ A – An – TheCách dùng mạo từ xác định “THE”Cách sử dụng THE– Dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Ví dụ+ The man next to Lin is my friend. Cả người nói và người nghe đều biết đó là người đàn ông nào. Người đàn ông bên cạnh Lin là bạn của tôi.– Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung. Ví dụ+ Chili is very hot Chỉ các loại ớt nói chung Ớt rất cay.– Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the”. Ví dụ+ Students should do homework before going to school. Học sinh nói chungBảng quy tắc sử dụng THEmạo từ A – An – The– Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh và các cụm hồ số nhiều The Red Sea, The Atlantic Ocean, the Great Lakes.– Trước tên những vật thể duy nhất trong vũ trị hoặc trên thế giới The Earth, The Sun– The school, colleges, universities + of + danh từ riêngBảng quy tắc không sử dụng THE– Thông thường không dùng “The” trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó. Đối với “man” khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được dùng “the”.– Không dùng “the” trước bữa ăn breakfast, lunch, dinner.– Không dùng “the” trước một số danh từ như home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university,… khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính. Ví dụ I went to hospital because I was sick. Tôi đi đến bệnh viện vì tôi bị ốm. Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng “the”. Ví dụ The teacher left the school for lunch. Giáo viên đã rời khỏi trường đi ăn trưa.– Không dùng “the” trước tên một hồ, một ngọn núi, các hành tinh hoặc các chòm sao, các nước chỉ có một từ, tên các nước mở đầu bằng New, tên các lục địa, tiểu bang, thành phố, quận, huyện, tên môn thể thao, các danh từ trừu tượng, tên các môn học chung, tên các ngày lễ, tết, tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thêm Đề Thi Trạng Nguyên Tiếng Việt Lớp 1 Vòng 18 Năm 2021, Trạng Nguyên Tiếng Việt Lớp 1Như vậy, bài viết Mẹo hay phân biệt mạo từ A – An – The đã được ENGLISH chia sẻ tới các bạn. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết về các chủ đề khác nhau trên ENGLISH, bạn có thể truy cập trang tại đây để học tiếng Anh mỗi ngày nhé!Đăng kí ngay khóa học Tiếng Anh để được trải nghiệm khóa học cùng giáo viên bản xứ với những phương pháp học độc đáo và hiện đại chỉ có tại English nhé!Các khóa học Tiếng Anh tại EnglishKhóa Anh Văn Mầm Non 3-6 TuổiKhóa Học Anh Văn Mầm NonKhóa Anh Văn Thiếu Nhi 6-12 TuổiKhóa Học Anh Văn Thiếu NhiKhóa Anh Văn Thanh Thiếu Niên 12-18 TuổiKhóa Học Anh Văn Thiếu NiênKhóa Anh Văn Giao Tiếp Dành Cho Người LớnKhóa Học Anh Văn Giao TiếpKhóa Luyện Thi TOEIC, IELTS, TOEFL IBTKhóa Luyện Thi TOEIC, IELTS, TOEFL IBTCác chi nhánh của trung tâm Anh Ngữ EnglishTrụ sở chính 868 Mai Văn Vĩnh, Quận 7, TP. HCM. Tỉm hiểu về cách dùng MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH trong tiếng Đức - Trình độ A1 Der unbestimmte Artikel Mạo từ không xác định được dùng khi nói đến một danh từ bất kỳ nào đó ở đơn vị là một theo giống và cách của nó. Ví dụ ein Student một sinh viên, eine Schule một ngôi trường, Heute kauft er ein Auto. Hôm nay anh ấy mua một chiếx ôtô., Ich sehe ein schönes Mädchen. Tôi nhìn thấy một cô gái đẹp. 1. Hình thức cơ bản Danh từ giống đực và giống trung có mạo từ không xác định là ein. Danh từ giống cái có mạo từ không xác định là eine. Hình thức này không có dạng số nhiều. Trong câu phủ định, người ta dùng một mạo từ không xác định khác, đó là kein. Loại mạo từ này là một đặc điểm riêng trong ngữ pháp tiếng Đức. Chúng ta có thể hiểu tóm tắt nicht + ein = từ không xác định này có cả dạng số ít với 3 giống và số nhiều. Số ít Sing. kein m giống đực, keine f giống cái, kein n giống trung. Số nhiều Pl. keine Mạo từ ein và kein có cùng đuôi biến cách như nhau, nhưng chỉkein mới có dạng số nhiều. Cách 1 N Số ít kein giống đực, keine giống cái, kein giống trung. Số nhiều Pl. keine Cách 2 G Số ít keines giống đực, keiner giống cái, keines giống trung. Số nhiều Pl. keiner Cách 3 D Số ít keinem giống đực, keiner giống cái, keinem giống trung. Số nhiều Pl. keinen Cách 4 A Số ít keinen giống đực, keine giống cái, kein giống trung. Số nhiều Pl. keine 3. Cách dùng mạo từ không xác định a. Mạo từ không xác định đứng trước một danh từ được nói đến chung chung. • Người ta dùng mạo từ không xác định khi người hay sự vật nói đến là bất kỳ hay không biết trước. Trong lối nói tường thuật, ở lần nói đầu tiên, chúng ta dùng mạo từ không xác định trước từ chỉ người hay sự vật ấy. Sau đó, trong mỗi lần nhắc lại các đối tượng này, chúng ta phải dùng mạo từ xác định. Ví dụ Ein Fahrrad kostet circa 300 Euro. Một chiếc xe đạp giá khoảng 300€. Nói về chiếc xe đạp bất kỳ Sie nahme eine Tasse aus dem Schrank. Cô ấy lấy một cái tách ra khỏi tủ. Cái tách nào cũng được Der Bauer hat einen Büffel. Der Büffel war alt und schwach. Người nông dân có một con Trâu. Con Trâu đó đã già và yếu rồi. • Mạo từ không xác định được dùng khi nói về một đối tượng nào đó không được mô tả giải thích rõ ràng, mặc dù không phải được đề cập đến lần đầu tiên. Ví dụ Wir haben auch ein Auto. Chúng tôi cũng có một chiếc ôtô. b. Mạo từ không xác định dùng với danh từ định nghĩa cho một nhóm đối tượng nào đó theo dạng câu Nominativ + sein + Nominativcách 1 + động từ „sein“ + cách 1 Ví dụ Das Auto ist ein Verkehrsmittel. Ôtô là một phương tiện giao thông. c. Mạo từ không xác định dùng với danh từ khi danh từ đó là đối tượng của thực tế và đại diện cho cả một nhóm. Ví dụ Ein Haus kostet viel Geld. Một căn nhà trị giá nhiều tiền. KHÔNG DÙNG MẠO TỪ Ohne Artikel 1. Không dùng mạo từ khi đề cập đến số nhiều của mạo từ không xác định bởi vì trong tiếng Đức không có số nhiều của mạo từ không xác định. Ví dụ Wir werden ihm zum Geburtstag Bücher schenken. Chúng ta sẽ tặng cho anh ấy những quyển sách trong ngày sinh nhật. Kinder fragen viel. Bọn trẻ con hay thắc mắc. 2. Không dùng mạo từ khi đề cập đến một nhóm đối tượng ở số nhiều. Ví dụ Facharbeiter brauchen eine gute Allgemeinbildung. Công nhân lành nghề cần một nền học vấn tổng quát tốt. 3. Không dùng mạo từ trước tên riêng của người. Ví dụ Kennst du Petra und Andreas? Bạn biết Petra và Andreas không?, Johann Wolfgang von Goethe starb in Weimar. Johann Wolfgang von Goethe từ trần ở Weimar. 4. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ vật liệu Ví dụ Er trinkt gern Bier. Anh ấy thích uống bia. Zum Bau eines Hauses braucht man Zement und Sand. Để xây một ngôi nhà người ta cần xi măng và cát. Gold ist ein Edelmetall. Vàng là một thứ kim loại quý. 5. Không dùng mạo từ trước danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quốc tịch và thế giới quan trong mỗi câu • Nominativ + sein / werden + Nominativcách 1 + động từ sein/werden + cách 1 hoặc • Nominativ + Verrb + als + NominativCách 1 + động từ + als +cách 1 Ví dụ Er ist Engländer. Ông ấy là người Anh. Er handelt als Marxist. Ông ấy hành động như một người theo chủ nghĩa Mác. 6. Không dùng mạo từ trước danh từ trừu tượng chỉ một tính cách, một trạng thái hay một quá trình. Ví dụ Sie hatte Geduld. Cô ấy có tính kiên nhẫn. 7. Không dùng mạo từ với danh từ cách 4, khi danh từ này có thể thay thế bằng một động từ và khhông có số nhiều. Ví dụ Er holt Atem = Er atmet Anh ấy thở. Sie schöpft Verdacht gegen ihn. = Sie verrdächtigt ihn. Nàng nghi ngờ chàng. 8. Không dùng mạo từ với cặp danh từ đi song đôi với nhau. Ví dụ Haus und Hofnhà và sân, Mann und Frauchồng và vợ, von Haus zu Haustừ nhà này đến nhà kia, weder FischnochFleischkhông có cá cũng không thịt 9. Không dùng mạo từ khi chỉ có danh từ trong các trường hợp sau a. Khi gọi một người nào. Ví dụ Hallo Gisela! Ê, Gisela!, Lieber Klaus! Klaus thân mến! b. Khi chào hay chúc mừng. Ví dụ Guten Tag!Chào ban ngày!,Auf Wiedersehen!Tạm biệt!,Glückliche Reise!Chúc chuyến đi may mắn! C. Khi gọi trong tình huống nguy cấp. Ví dụ Achtung!Chú ý!, Vorsicht!Coi chừng!, Hilfe!Cứu tôi!,Feuer!Cháy! 10. Không dùng mạo từ trước tên các lục địa Afrikachâu Phi,Amerikachâu Mỹ,Asienchâu âu, Australienchâu Úc vàEuropachâu Âu. Ví dụ Alle Studenten dieser Gruppe kommen aus Afrika. Tất cả sinh viên nhóm này đều đến từ châu Phi. 11. Phần lớn trước tên các quốc gia người ta không dùng mạo từ. Ví dụ Frankreich Pháp, Polen Ba- lan, Rumänien Rumani, Ungarn Hung-ga-ri, Ägypten Ai- cập, Syrien Sy-ri, Israel Do-thái, Chile Chi-lê,China Trung Quốc Ghi chú Chúng ta không dùng mạo từ cho danh từ số nhiều của người hay sự vật không xác định. • Không có dạng Cách 2G cho danh từ không xác định ở số nhiều. Thay vào đó, người ta dùng công thức von + cách 3D của danh từ số nhiều = của ... Ví dụ Man hört das Geräusch von Zuges. Người ta nghe tiếng ồn ào của những đoàn tàu. • Trong câu phủ định, chúng ta dùng mạo từ kein-, để chỉ sự kiện không có, hay không còn cái gì. Ví dụ Im Hotel war kein Zimmer frei. Không còn phòng trống trong khách sạn. Wir haben keine Kinder. Chúng tôi không có con cái. Nội dung1 1. Mạo từ là gì?2 2. Có bao nhiêu loại mạo từ? a Mạo từ xác định là mạo từ dùng để chỉ danh từ đã xác b Mạo từ không xác định là mạo từ dùng để chỉ danh từ chưa xác định3 3. Cách sử dụng mạo từ “the” trong các trường hợp đặc a Danh từ số ít tượng trưng cho 1 nhóm thú vật, đồ b Khi tính từ dùng để chỉ 1 nhóm người trong ngữ cảnh nhất định, chúng ta cũng đặt the phía c Trước các danh từ riêng, tên riêng4 4. Bài tập5 5. Đáp án6 Đăng ký kiểm tra trình độ tiếng Anh7 Chương trình học Anh ngữ học thuật – luyện thi IELTS của ACET 1. Anh ngữ học thuật Academic English 2. Tiếng Anh dành cho THCS First Steps8 Tại sao nên chọn ACET? 1. Mạo từ là gì? Mạo từ là từ đứng trước danh từ, nhằm cho biết danh từ đó đã được xác định hay chưa xác định. Trong tiếng Anh, có 3 mạo từ được sử dụng trong các trường hợp khác nhau đó là the, a và an Tuy nhiên có một số danh từ số nhiều, danh từ không đếm được không có mạo từ đi kèm 2. Có bao nhiêu loại mạo từ? Có 2 loại mạo từ a Mạo từ xác định là mạo từ dùng để chỉ danh từ đã xác định Mạo từ xác định là “the” Ta sử dụng “the” khi cả người nói và người nghe đều biết đến đối tượng đang nói đến – Câu ví dụ The girl who came to my house last night is Annie Người ta còn đặt “the” phía trước những danh từ là duy nhất, không có đối tượng thứ 2 để thay thế – Câu ví dụ The sun has risen ➔ “sun” là danh từ duy nhất, không có danh từ đồng nghĩa nào thay thế được từ “sun” Một số danh từ là duy nhất chỉ đi với “the” như the sea biển, the world thế giới, the earth Trái Đất b Mạo từ không xác định là mạo từ dùng để chỉ danh từ chưa xác định Mạo từ không xác định là “a” và ”an” Ta dùng “a” và “an” trước danh từ không xác định, có nghĩa là đối tượng đó chưa được người nghe, người nói biết đến – Câu ví dụ There is a dog on the street ➔ “dog” ở đây không nói rõ con chó thuộc sở hữu của ai hay là loài gì, tên gì nên dùng từ “a” Đối với các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm nguyên âm gồm “u”, “e”, “o”, “a”, “i” thì ta dùng “an” – Câu ví dụ He is an intelligent person ➔ Tóm lại danh từ chưa xác định bắt đầu bằng nguyên âm thì dùng “an” còn lại dùng “a” 3. Cách sử dụng mạo từ “the” trong các trường hợp đặc biệt a Danh từ số ít tượng trưng cho 1 nhóm thú vật, đồ vật – Câu ví dụ The dog is one of the most loyal pets ➔ “loyal pets” dùng để chỉ một nhóm thú cưng cực kỳ trung thành với chủ nhân nên ta dùng “the” b Khi tính từ dùng để chỉ 1 nhóm người trong ngữ cảnh nhất định, chúng ta cũng đặt the phía trước – Từ ví dụ the old người già, the rich người giàu, the disabled người khuyết tật c Trước các danh từ riêng, tên riêng – Từ ví dụ The Pacific Thái Bình Dương, The USA Mỹ, The Sahara hoang mạc Sahara 4. Bài tập Điền mạo từ thích hợp hoặc để trống We had ______ very nice meal. ______ cheese was exceptionally good. Are you interested in ______ science or ______ music? They got married but ______ marriage wasn’t very successful. Do you know any of ______ people who live across ______ road? After ______ work the boss usually invites his staff to ______ pub. When mom was ill ______ lot of her friends came to ______ hospital to visit her. Many people hate ______ violence, but they like to watch it in ______ movies. Have you ever visited ______ Madame Tussaud’s in London? ______ life would be difficult without ______ useful machines and gadgets we have today. I’m on ______ night duty this week. I know someone who wrote ______ book about ______ American presidents. ______ World War II ended in 1945. ______ fumes of cars and factories are ______ primary reasons for ______ air pollution. He was ______ unsuccessful musician when he came to this town. Don’t stay in that hotel. ______ beds there are very uncomfortable. The car sped away at ______ hundred km ______ hour. John doesn’t usually go to ______ church on ______ Sundays. He was sent to ______ prison for ______ murder. At ______ beginning of his speech he spoke about ______ tourism in general. We usually go by ______ train, but today we’re taking ______ bus 5. Đáp án We had a very nice meal. The cheese was exceptionally good. Are you interested in — science or — music? They got married but the marriage wasn’t very successful. Do you know any of the people who live across the road? After — work the boss usually invites his staff to the pub. When mom was ill a lot of her friends came to the hospital to visit her. Many people hate — violence, but they like to watch it in — movies. Have you ever visited — Madame Tussaud’s in London? — life would be difficult without the useful machines and gadgets we have today. I’m on — night duty this week. I know someone who wrote a book about — American presidents. — World War II ended in 1945. The fumes of cars and factories are the primary reasons for — air pollution. He was an unsuccessful musician when he came to this town. Don’t stay in that hotel. The beds there are very uncomfortable. The car sped away at a hundred km an hour. John doesn’t usually go to — church on — Sundays. He was sent to — prison for — murder. At the beginning of his speech he spoke about — tourism in general. We usually go by — train, but today we’re taking the bus Đăng ký kiểm tra trình độ tiếng Anh Mạo từ là một trong những ngữ pháp cơ bản của tiếng Anh. Đây là kiến thức đầu tiên để bạn xây dựng vững chắc nền tảng tiếng Anh của mình. Qua những ví dụ đơn giản sau, ACET hy vọng sẽ giúp bạn hiểu, bổ sung thêm kiến thức về mạo từ. Mặc dù kiến thức về mạo từ không khó nhưng dễ khiến bạn nhầm lẫn, khó nhớ. Nhưng bạn cần phải nắm chắc những kiến thức cơ bản mới có thể bắt đầu học cao hơn như luyện thi IELTS, Anh ngữ học thuật. Vì thế, bạn có thể đăng ký khóa học, ưu đãi phù hợp cho những người mới bắt đầu học tiếng Anh tại ACET. Link đăng ký kiểm tra Chương trình học Anh ngữ học thuật – luyện thi IELTS của ACET 1. Anh ngữ học thuật Academic English Chương trình Anh ngữ Học thuật Academic English – tiếng Anh du học và dự bị đại học nhằm trang bị cho học viên nền tảng tiếng Anh và kỹ năng học tập tại môi trường đại học. Ngoài luyện tập thành thạo 4 kỹ năng cần thiết trong IELTS, học viên còn được nâng cao khả năng tự học, thuyết trình, tư duy phản biện, nghe giảng, ghi chú, đọc tài luyện, viết luận và báo cáo… Chương trình Anh ngữ học thuật tại ACET không hướng các bạn theo lối học máy móc, luyện đề mẫu có sẵn một cách khuôn khổ mà là xây dựng phản xạ, trình độ thật sự với tiếng Anh. Bạn có thể vận dụng vào môi trường Đại học Quốc Tế và nắm bắt cơ hội nghề nghiệp toàn cầu. Tùy vào cấp độ đã hoàn tất, học viên sẽ được liên thông vào chương trình Cao đẳng, Dự bị Đại học của UTS Insearch và cơ hội chuyển tiếp vào nhiều trường Đại học tại Úc. 2. Tiếng Anh dành cho THCS First Steps Chương trình Anh ngữ First Step được thiết kế dành riêng cho học viên ở lứa tuổi Trung học Cơ Sở 11-15 tuổi. Học viên sẽ được xây dựng nền tảng Anh ngữ Tổng quát và Anh ngữ Học thuật. Từ đó, các bạn sẽ dần hoàn thiện 4 kỹ năng quan trọng là Nghe – Viết – Đọc – Nói để thi lấy chứng chỉ Anh ngữ quốc tế. Đặc biệt, chương trình First Step còn có khóa luyện thi IELTS chuyên sâu dành cho học viên ở độ tuổi THCS IELTS for Teens. Các bạn sẽ được trang bị các kỹ năng tiếng Anh quan trọng và chiến lược làm bài thi IELTS một cách hiệu quả để đạt thang điểm từ – Tại sao nên chọn ACET? 20 năm kinh nghiệm đào tạo độc quyền về Anh ngữ Học thuật theo tiêu chuẩn Úc Giáo trình Anh ngữ học thuật độc quyền được thiết kế và cập nhật bởi Học viện Ngôn ngữ UTS Insearch – Trường đại học Công nghệ Sydney Trực thuộc tổ chức giáo dục quốc tế IDP Education – nhà đồng sở hữu kỳ thi IELTS 80% học viên đạt IELTS trở lên Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc tế TESOL, CELTA,… có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm đào tạo Anh ngữ và luyện thi IELTS Cơ hội nhận được học bổng và lộ trình chuyển tiếp tới 63 trường đại học hàng đầu Anh – Úc – Mỹ – New Zealand – Singapore ACET – Australian Centre for Education and Training

khi nào không dùng mạo từ